Trong Windows, để xem cấu hình mạng của máy ta dùng ipconfig. Còn trong Linux thì ta dùng ifconfig. Nhưng ifconfig còn mạnh hơn thế, nó có thể dùng để cấu hình IP cho máy bằng câu lệnh
[root@nhuhoang.net /]# ifconfig eth0 192.168.1.10 netmask 255.255.255.0
Trong đó eth0, eth1 lần lượt là tên các card mạng của bạn, nếu máy chỉ có 1 NIC thì mặc định sẽ là eth0. Ngoài ra ta còn có thể gán nhiều IP ho Card mạng bằng cáchdùng tham số : eth0:1 , eth0:2 , ... Khi đó từ 1 máy khác ta ping đến các IP này thì đều là ping đến 1 NIC duy nhất.Các bạn có thể dùng ifconfig để kiểm tra.
[root@nhuhoang.net /]# ifconfig eth0:1 192.168.1.31 netmask 255.255.255.0
[root@nhuhoang.net /]# ifconfig eth0:2 192.168.1.32 netmask 255.255.255.0
[root@nhuhoang.net /]# ifconfig
Chú ý: các thiết lập IP này chỉ có tác dụng đến khi restart. Muốn thiết lập vẫn có tác dụng cho lần khởi động sau thì bạn phải sửa các file sau:
• Đối với RHEL, Fedora: thêm vào cuối file /etc/sysconfig/network/ifcfg-eth0 các dòng sau:
DEVICE=eth0
BOOTPROTO=none
HWADDR=00:48:54:1C:AD:86
ONBOOT=yes
TYPE=Ethernet
IPADDR=192.168.1.254
NETMASK=255.255.255.0
GATEWAY=192.168.1.1
(trong CentOS, file chịu trách nhiệm cấu hình mạng là /etc/sysconfig/network-scripts/ifcfg-eth0 Bạn điền thông tin giống hệt như trong Fedora)
Để chỉ định DNS server, vi /etc/resovl.conf và thêm vào dòng:
nameserver 192.168.1.1;
0 nhận xét:
Đăng nhận xét
Lưu ý: Chỉ thành viên của blog này mới được đăng nhận xét.